Cây tam thất được nhiều người xem là nhân sâm của Việt Nam bởi hàm lượng saponin dồi dào. Đây là dược liệu quý, có tác dụng bổ máu và nhiều công dụng tuyệt vời khác với sức khỏe. Vậy cây tam thất có tác dụng gì? Nếu bạn đang có ý định dùng củ tam thất, đừng bỏ qua bài viết này.
Tên gọi khác: Thổ sâm, kim bất hoán, tam thất bắc
Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Cây tam thất là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm.
Tam thất đặc biệt ưa bóng và ưa ẩm mát, mọc ở vùng núi cao trên 1.500m. Mùa đông, nhiệt độ xuống dưới 0ºC nhưng phần thân rễ của cây vẫn tồn tại. Ở Việt Nam, loài cây này được trồng một lượng ít ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu…
Trên thị trường hiện nay có bán cây tam thất với thân rễ nhỏ, thực chất là loài Stahlianthus thorelii Gagnep (tam thất nam, tam thất gừng, khương tam thất) thuộc họ Gừng, dễ trồng, ít giá trị. Bạn nên cẩn thận, tránh bỏ nhiều tiền mà bị mua nhầm loại cây này.
Rễ củ tam thất là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất, thu hái từ trước khi ra hoa. Sau khi thu về thì rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi phân loại thành rễ củ, rễ nhánh và thân rễ.
Tam thất bắc chứa nhiều nhóm thành phần hóa học, chủ yếu là saponin (4,42-12%). Cụ thể là ginsenoside Rg1, ginsenoside Rb1, ginsenoside Re, notoginsenoside R1.
Rễ cây tam thất có tinh dầu (trong đó có α-guaien, β-guaien và octadecan). Ngoài ra, rễ còn có flavonoid, phytosterol (β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol), polysaccharid (arabinogalactan: sanchinan A), muối vô cơ.
Một số tác dụng của củ tam thất như:
Trong y học cổ truyền, củ tam thất bắc có vị đắng, ngọt, tính ôn; tác dụng chủ yếu vào gan và thận và có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
Dùng 4-6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6-12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lá tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
Tam thất có thể gây ra tương tác với một số thực phẩm như đậu tằm, cá, hải sản, cá loại thực phẩm cay, lạnh và chua vì nó sẽ khiến cơ thể giảm hấp thu hoạt chất của củ tam thất; tăng tỷ lệ dị ứng hoặc ngộ độc.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc trước khi muốn sử dụng.
[embed-health-tool-bmi]
Link nội dung: http://thoitiet247.edu.vn/tam-that-bac-a35691.html