Khi gặp phải chấn thương hoặc trải qua phẫu thuật, phản ứng sưng, phù nề là một trong những phản ứng bất lợi mà bất cứ bệnh nhân nào cũng gặp phải trong quá trình hồi phục. Thuốc giảm sưng giúp cải thiện nhanh chóng các tình trạng này. Tuy nhiên, để việc sử dụng có hiệu quả bệnh nhân chỉ được dùng thuốc giảm sưng khi có sự hướng dẫn từ bác sĩ. Để tìm hiểu rõ hơn về loại thuốc này, bạn đọc hãy tìm hiểu ngay bài viết dưới đây của Nhà thuốc Long Châu nhé!
Khi các khoảng trống giữa các mô trong cơ thể bị tích tụ một lượng lớn dịch hoặc máu và các chất trung gian hóa học do chấn thương, va đập, vi khuẩn gây viêm tấy… sẽ gây ra tình trạng sưng phù nề. Bên cạnh đó, hiện tượng phù nề có thể là một dấu hiệu cảnh báo của nhiều bệnh lý khác, nhất là vị trí xuất hiện sưng phù ở tay, chân, mặt, bọng mắt…
Trong đó, đối tượng thường gặp nhất là phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi. Với những phụ nữ mang thai, sưng phù nề xuất hiện do chấn thương hoặc do bệnh lý. Nếu tình trạng sưng phù nề không có dấu hiệu thuyên giảm sau một khoảng thời gian và thậm chí vết sưng ngày càng tăng thì đây có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm. Sưng phù gây ra nhiều ảnh hưởng đến bệnh nhân làm bệnh nhân cảm thấy khó chịu, đau đớn, sinh hoạt hàng ngày khó khăn.
Tình trạng sưng phù nề cũng gia tăng nghiêm trọng nếu như tại vết thương hoặc vùng da dưới tay, các khoang của cơ thể có tích tụ một lượng dịch bất thường. Tùy thuộc vào vị trí bị tổn thương mà cảm giác đau đớn, sưng tấy hoặc màu sắc vùng da của vết thương cũng có những tính chất khác nhau.
Đôi khi bằng mắt thường không thể xác định người bệnh bị sưng phù nề. Các dấu hiệu đi kèm có thể được đưa ra như tình trạng khó thở, lượng nước tiểu ít, tăng cân… Ngoài ra, hiện tượng sưng phù nề cũng có thể xuất hiện do sự ảnh hưởng của một số bệnh khác như suy tim, viêm tắc tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, viêm da, côn trùng đốt…
Thuốc giảm sưng phù nề, được dùng để hỗ trợ trong các trường hợp người bệnh bị sưng, phù nề do chấn thương, phẫu thuật. Công dụng và tác dụng phụ của thuốc bao gồm:
Khi cơ thể bị thương tổn, tại vị trí vết thương sẽ tiết ra một chất gọi là Prostaglandin. Đây là một chất có tác dụng làm tăng cảm giác đau và tình trạng sưng viêm khi gặp chấn thương, đồng thời nó còn tham gia vào quá trình điều chỉnh và kiểm soát nhiệt độ của cơ thể.
Thuốc giảm sưng nề là một chất nhạy cảm với các dây thần kinh phát huy tác dụng theo cơ chế ngăn chặn sự hoạt động của chất Prostaglandin. Nhóm thuốc giảm sưng, giảm phù nề, chống viêm đa số đều thuộc nhóm thuốc không kê đơn, do đó người bệnh có thể dễ dàng mua tại các hiệu thuốc bán lẻ ở bên ngoài mà không cần phải có đơn của bác sĩ. Nhóm thuốc được dùng phổ biến là NSAIDs, tác dụng giúp giảm phù nề và hạ sốt, nhờ khả năng ngăn chặn Prostaglandin dẫn truyền tới thần kinh.
Bên cạnh tác dụng chính thì thuốc giảm sưng, phù nề nhóm NSAIDs có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu người bệnh sử dụng trong thời gian dài hoặc quá liều quy định như: Ù tai, nôn, tiêu chảy, phát ban, rôm sảy, rối loạn nhịp tim và đau tức ở vùng ngực.
Mỗi loại thuốc khác nhau thì thành phần các dược chất và lượng tá dược cũng khác nhau, do đó mỗi loại thuốc cũng gây ra các tác dụng không mong muốn khác nhau. Để đảm bảo an toàn và hạn chế các tác dụng phụ, bạn nên uống thuốc theo đúng hướng dẫn sử dụng được in trên bao bì.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc giảm sưng, phù nề và chống viêm. Trong đó, một số nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất bao gồm:
Nhóm thuốc NSAIDs hay còn gọi là không steroid gồm những loại thuốc như ibuprofen, aspirin, serazym, naproxen… có tác dụng đặc trưng là chống viêm và giảm sưng, hỗ trợ giảm đau, hạ sốt, kháng viêm trong các trường hợp đau răng, đau đầu, cảm cúm, đau bụng kinh và giảm sưng trong các trường hợp chấn thương, bệnh viêm khớp, thấp khớp.
Trên thị trường hiện nay, nhóm thuốc NSAIDs được bào chế dưới nhiều dạng thuốc như viên nén, thuốc cốm, siro, kem bôi, viên đặt hậu môn, thuốc nhỏ mắt, thuốc mỡ… Việc phân loại thuốc dùng giúp nâng cao tác dụng thuốc, tránh tình trạng sử dụng thuốc quá liều hoặc dùng thuốc trùng lặp làm tăng tác dụng không mong muốn.
Alphachymotrypsin là một loại thuốc chống phù nề được sử dụng trong trường hợp chấn thương. Thành phần chính của thuốc bao gồm Alphachymotrypsin (là một loại men thủy phân protein, bắt nguồn từ chymotrypsinogen trong dịch tụy bò) hoặc Chymotrypsin. Thuốc thường được bào chế dưới dạng viên uống hoặc viên ngậm dưới lưỡi. Tác dụng chủ yếu của Alphachymotrypsin là giúp làm giảm sưng phù nề, kháng viêm và tụ máu trong các trường hợp như chấn thương phần mềm, lở loét, người bệnh sau khi phẫu thuật, áp xe. Thuốc còn có tác dụng làm lỏng dịch tiết đường hô hấp trong các bệnh lý viêm phế quản, viêm họng.
Katrypsin là thuốc thuộc nhóm Alphachymotrypsin chứa thành phần chính là alphachymotrypsin 21 microkatals. Tác dụng chủ yếu của Katrypsin là chống phù nề ở mô mềm do chấn thương hoặc phẫu thuật. Ngoài ra, người ta cũng sử dụng Katrypsin trong các bệnh lý viêm phế quản, viêm họng nhờ tác dụng làm giảm và tiêu hủy các chất dịch lỏng bám dính tại đường hô hấp.
Alpha choay là thuốc kháng viêm được bào chế dưới dạng men, công dụng chủ yếu là chống sưng phù nề và sử dụng chủ yếu trong các trường hợp chấn thương, tai nạn, phẫu thuật do bong gân, tổn thương mô mềm, dập tím mô, nhiễm trùng, phù nề mí mắt, ổ tụ máu, bầm máu… Bên cạnh các tác dụng chính, thuốc cũng có khả năng làm lỏng các dịch tiết ở đường hô hấp trên của người bệnh viêm phổi, viêm phế quản, hen, viêm xoang.
Thuốc giảm sưng phù nề giúp hỗ trợ làm giảm nhanh các trường hợp bị sưng, phù, viêm do chấn thương, phẫu thuật. Tuy nhiên, đa số các loại thuốc trong nhóm này thường không kê đơn, do đó hay bị lạm dụng, dùng quá liều gây ra các tác dụng không mong muốn như tiết acid dạ dày, tiêu chảy, nôn mửa…
Để hạn chế các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc giảm sưng, bạn nên thực hiện đúng theo chỉ dẫn được ghi trên nhãn thuốc hoặc sử dụng thêm thuốc ức chế giảm acid dạ dày hoặc ức chế bơm proton để hạn chế các nguy cơ có thể xảy ra.
Xem thêm:
Link nội dung: http://thoitiet247.edu.vn/uong-gi-de-giam-phu-ne-a37249.html