Phần II
BS. NGUYỄN THANH HIỀN
BS. TRẦN DŨ ĐẠI
II.4.1. NMCT thành dưới:
ST chênh lên ở đạo trình thành dưới (hình 1 A-B)
Hình 1A. ST chênh lên rất nhẹ ở D III (nhẹ hơn ở D II và aVF) kèm ST chênh xuống nhẹ ở aVL
Hình 1B. ST chênh lên rất nhẹ ở D III với biên độ QRS thấp,→ kèm ST chênh xuống nhẹ ở aVL.
II.4.2. NMCT thành bên cao:
Hình 2. ST chênh lên nhẹ ở aVL và chênh xuống nhẹ ở D III
Hình 3. Hình ảnh sóng T tối cấp.
Hình 4A. Hình ảnh sóng T tối cấp ở V2-3
Hình 4B. Hình ảnh ST ST chênh xuống sau đó ở đạo trình dưới D II-III
Hình 4C. Vài giờ sau, chuyển thành ST chênh lên và sóng Q ở V 2-3. BN đã được can thiệp và đặt stent thành công.
Hình 5A. Hình ảnh sóng T tối cấp ở V2-3 ở một bệnh nhân khác.
Hình 5B. Chỉ sau 40 ph, chuyển thành NMCT ST chênh lên.
Hình 6. Hình ảnh sóng T cao rộng ở đạo trình dưới, sóng T đảo ở D1-aVL và ST chênh xuống ở V4-6.
NMCT thành sau “đơn độc” được coi như là NMCT ST chênh lên tương đương vì không có ST chênh lên. Trong lâm sàng, NMCT thành sau nói chung thường kèm theo thành dưới và thành bên. Xuất hiện khoảng 15-21% tất cả các trường hợp NMCT và 3% là NMCT thành sau đơn độc, điển hình do tắc nhánh mũ hay ĐMV phải và dễ bỏ sót. Vì không có đạo trình nào hướng trực tiếp tới thành sau, nên những thay đổi ECG là thay đổi thứ phát ở đạo trình V1-V3, bao gồm ST chênh xuống, sóng T cao rộng, dương (hình 7 A-B). Do đó V7-9 có ST chênh lên ≥0,5mm (≥1mm ở nam) (hình 8).
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Hình 7. Hình ảnh ECG điển hình của NMCT thành sau. Khi quay ngược ECG, chúng ta sẽ thấy ST chênh lên (mũi tên đỏ)
Hình 8A. Hình ảnh ECG NMCT thành sau với R cao rộng ở V2, ST chênh xuống V2-4.
Hình 8B. Đo V7-9, thấy có ST chênh lên , q nhỏ ở V 8-9
Cần chú ý, không có ST chênh lên ở thành sau cũng không loại trừ NMCT thành sau (hình 9).
Hình 9. Hình ảnh ECG của BN đã được xác định NMCT thành sau. Trên ECG chỉ có ST chênh xuống từ V2-5 (A). Không có ST chênh lên ở V7-9 (B).
Đây là thể NMCT hiếm gặp, dễ bỏ sót và khó chẩn đoán. Các đạo trình ST chênh lên không liên tục theo giải phẫu và do tắc các nhánh của LAD, thường là nhánh chéo đầu tiên (D1) tuới máu cho phần rộng lớn của thất trái (thành trước bên, hình 10). Do đó khi tắc D1 có thể biểu hiện với ST chênh lên ≥1mm ở aVL và V2: 2 đạo trình không liên tiếp về mặt giải phẫu, kèm ST chênh xuống ở thành dưới và hoặc thành bên. Đôi khi kèm ST chênh lên ở DI.
Khả năng dự đoán ST chênh lên ở avL và V2 là 89%. Tại phòng cấp cứu, các bác sĩ cấp cứu cần lưu ý hình ảnh này (ST chênh lên ở aVL và V2), và ghi nhận nó như NMCT ST chênh lên tương đương và tiến hành điều trị tái tưới máu cấp cứu ở bệnh nhân thích hợp (hình 11). Sau giai đoạn cấp, trên ECG có thể để lại sóng Q ở aVL và V2 (hình 12).
Hình 10. Nhánh chéo đầu tiên (D1) tuới máu cho phần rộng lớn của thất trái (thành trước bên)
Hình 11. Hình ảnh ST chênh lên ở aVL và V2, kèm ST chênh xuống ở D II-III và aVF.
Hình 12. Sóng Q ở aVL và V2 ở BN nam 56 tuổi sau NMCT không theo giải phẫu
ST chênh lên ≥ 1mm ở aVR hoặc V1 với ST chênh xuống ≥ 1mm ở ≥ 6 đạo trình khác thường chứng tỏ tổn thương thân chung, LAD đoạn gần, hoặc bệnh 3 nhánh, đặc biệt nếu kèm sóng Q, huyết áp không ổn định, và hoặc đau ngực kháng trị. ST chênh xuống chủ yếu ở thành dưới và thành bên và được cho là thiếu máu cục bộ dưới nội mạc.
Tỷ lệ tử vong nội viện của các trường hợp này rất cao (83-94%) bất kể phương pháp điều trị là gì. Đôi khi rất khó để nhận dạng những bệnh nhân này, vì những triệu chứng khác có thể rất dữ dội nhưng triệu chứng đau ngực lại không nổi bật. Những bệnh nhân này thường lâm vào các tình trạng: Phù phổi, sốc, loạn nhịp tim hoặc suy hô hấp cần thông khí nhân tạo.
Tiêu chuẩn chẩn đoán (hình 13):
Cần lưu ý hình ảnh ECG này không đặc hiệu riêng cho tổn thương thân chung hoặc LAD đoạn gần và có thể gặp trong các tình trạng khác (Thuyên tắc phổi, bóc tách động mạch chủ, phì đại thất trái nặng, co thắt mạch vành, shock nặng…(hình 14).).
Tuy nhiên, khi ST chênh xuống lan tỏa và triệu chứng thiếu máu cơ tim rõ ràng:
Hình 13. ECG của BN NMCT với ST chênh lên aVR và chênh xuồng lan tỏa nhiều chuyển đạo. Lipinski et al. Cardiol Clin 2018
Hình 14. ECG của BN nữ 74 tuổi nhâp viện vì viêm phổi nặng đe dọa shock nhiễm nhùng, đau ngực. ECG (hình trên, có ST chênh lên aVR > 3mm. chênh xuống > 9 chuyển đạo. sau điều trị kháng sinh, hỗ trợ và truyền nitrat, ST hết chênh (hình dưới). Chụp mạch vành tổn thương không có ý nghĩa.
ST chênh lên ở aVR có tiên lượng xấu vì thường là bệnh mạch vành nặng, nguy cơ tử vong cao, có mối lien quan giữa mức độ ST chênh lên và tử vong, nếu không PCI cấp cứu kịp thời, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 70%
Hướng dẫn hiện nay đề nghị chụp mạch vành xâm lấn cho những bệnh nhân với hình ảnh ECG này kèm dấu hiệu lâm sàng mạch vành cấp. Các nguyên nhân aVR chênh lên không do mạch vành cấp cần điều trị nguyên nhân gây bệnh chính. PCI cấp cứu có thể giảm tỉ lệ tử vong đến 40%
III. Chẩn đoán phân biệt
Là vấn đề luôn phải đặt ra và rất khó khăn do không có ST chênh lên và triệu chứng lâm sàng đôi khi không có dấu hiệu đau ngực hoặc đau ngực không điển hình. Các bệnh lý cần chẩn đoán phân biệt thường là: thuyên tắc phổi, block nhánh phải và phì đại thất phải, phì đại thất trái (LVH), bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng áp lực nội sọ, hội chứng Brugada, rối loạn kali máu. Trong số này, ECG với LVH là dấu hiệu dự đoán gây dương tính giả NMCT nhiều nhất nên cần thận trọng
Tóm tắt
Tóm lại, các đặc điểm ECG của NMCT ST chênh lên tương đương có độ đặc hiệu cao cho hẹp động mạch liên thất trước, ngoại trừ NMCT thành sau đơn độc. Khi diễn giải ECG, chúng ta không nên chỉ dựa vào biến đổi thiếu máu cục bộ của đoạn ST mà cần xem xét cả những biến đổi của sóng T ở bệnh nhân đau ngực và tiền căn có bệnh động mạch vành. Do đó, điều quan trọng là so sánh các ECG hiện tại và trước đó, cũng như ECG hàng loạt vì điều này có thể cung cấp manh mối cho chẩn đoán.
Trong số các thể NMCT này, chỉ thể có sóng T tối cấp, NMCT thành sau đơn độc, NMCT kèm LBBB, NMCT với ST chênh lên aVR kèm ST chênh xuống lan tỏa là đã được đưa vào trong guideline NMCT. Tuy nhiên chúng ta cũng cần quan tâm đến các thể còn lại vì ý nghĩa lâm sàng riêng của nó:
Dưới đây tóm tắt một số hình ảnh các thể NMCT ST chênh lên tương đương thường gặp nhất
STT Biểu hiện ECG Giải phẫu mạch vành Vùng cơ tim tổn thương 11. Sóng T âm sâu ở V1 đến V4 hoặc
2. Sóng T hai pha ở V1 đến V4
Tắc LAD đoạn gần
(Còn gọi là Hội chứng Wellens)
Thành trước của thất trái 21. ST chênh xuống dạng chếch lên (V1-V4) mà không có ST chênh lên
2. Sóng T cao, đối xứng (V1-V4)
3. ST chênh lên (aVR và hoặc aVL)
(Còn gọi là Hội chứng de Winter)
Thành trước của thất trái 3 1. ST chênh lên (aVL)2. Sóng T dương cao (aVL và V2)
3. ST chênh xuống và sóng T đảo (DII, DIII và aVF)
(Còn gọi là nhồi máu cơ tim ST chênh lên ở aVL)
Thành trước bên của thất trái 41. ST chênh lên (aVR) và hoặc
2. ST chênh xuống lan tỏa
Tắc nghẽn thân chung động mạch vành
(Còn gọi là nhồi máu cơ tim ST chênh lên ở aVR)
Phần lớn thất trái 5
6
1. ST chênh xuống dạng đi ngang ở V1 đến V3
2. Sóng R cao ở V1, V2
3. Sóng T dương ở V1-V3
Hội chứng mạch vành cấp với sóng T dương ở V1
Sóng T dương ở V1 có ý nghĩa đặc hiệu khi:
1. Sóng T rất cao ở V1 với T V1>T V6″.
2. Sóng T dương mới
Tắc đoạn xa của LCx hoặc nhánh động mạch liên thất sau của RCA
(Còn gọi là nhồi máu cơ tim thành sau đơn độc)
Hẹp đoạn gần nặng:
● LAD (THƯỜNG GẶP NHẤT)
●LMCA
● LCX
● RCA
Thành sau của thất trái
Tùy theo Động mạch tổn thương
Tài liệu tham khảo
Link nội dung: http://thoitiet247.edu.vn/hinh-nen-bo-dt-t-xuong-a52482.html