Đơn vị:

Quế (cành): Thường được sử dụng trong y học cổ truyền

Đã có rất nhiều nghiên cứu về hóa thực vật của Quế, và hơn 160 thành phần đã được tách ra và xác định từ loài thực vật này. Trong số đó, tecpenoit là chất hóa thực vật phong phú nhất trong Quế, và phenylpropanoit là các thành phần hoạt tính sinh học, trong đó cinnamaldehyde được coi là thành phần đại diện của loài thực vật này. Ngoài các thành phần hóa học được tìm thấy trong vỏ cây, các thành phần hóa học của các bộ phận khác của Quế bao gồm cả lá và cành cây, cũng được báo cáo.

Terpenoids

Cho đến nay, 12 monoterpen đã được tìm thấy ở Quế. Trong số đó, endo-borneol và (-) - α-terpineol được phân lập từ tinh dầu của cành Quế. Hơn nữa, 1-terpineol và cis-β-terpineol đã được phân lập từ tinh dầu của lá Quế.

Các hợp chất khác cũng được phân lập và xác định từ vỏ, lá và cành của Quế, bao gồm α-terpineol, β-bisabolene, α-bisabolol, linalool, camphene, β-pinene, camphor và geranyl acetate.

Diterpenoids cũng là thành phần hoạt động quan trọng được tìm thấy trong Quế. Cho đến nay, 25 diterpenoids đã được báo cáo trong loài thực vật này. Các hợp chất này là chất điều hòa miễn dịch tự nhiên có tiềm năng hiệu quả trong điều trị các bệnh tự miễn, bệnh ung thư và các bệnh viêm mãn tính.

Phenylpropanoids

Coniferaldehyde, o-methoxycinnamaldehyde, 2-methoxycinnamaldehyde, 2′-methoxycinnamaldehyde, cinnamylalcohol, cis-cinnamaldehyde, trans-cinnamaldehyde, ethyl cinnamate, eugenol, cinnamyl axetat, axit 2-hydroxycinnamic, 2- hydroxycinnamaldehyde, 4-methoxycinnamaldehyde, và axit cinnamic được phân lập từ các bộ phận khác nhau của Quế.

Quế (cành) Phenylpropanoids

Quế (cành) Phenylpropanoids

Glycoside

Cho đến nay, ba glycoside đã được phân lập từ cành của Quế, bao gồm cinnacasolide A, cinnacasolide B và cinnacasolide C, hai glycoside được phân lập từ cành và lá của Quế bao gồm cinnacasside A và cinnacasside C.

Lignans

Trong khi đó, các lignanoit được phân lập từ cành của Quế bao gồm cinncassin D, picrasmalignan A, (+) - leptolepisol C , (-) - (7R, 8S, 7′R, 8 ′ S) -syringaresinol, (+) - isolariciresinol, (-) - secroisolariciresinol, (+) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-8-vanillin ete, (+ ) -threo- (7S, 8S) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ete, (+) - erythro- (7S, 8R) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ether, (-) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-β-O-4′-sinapoyl ete, (-) - erythro- (7S, 8R) -syringylglycerol-8-O-4 ′ - (rượu sinapoyl) ete, (7S, 8R) -lawsonicin, 5′-methoxylariciresinol, (+) - (7′R, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol, (+) - (7′S, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol.

Các lignanoit được phân lập từ lá của Quế bao gồm cinnacassin F, cinnacassin G, cinnacassin H, cinnacassin I, cinnacassin J, cinnacassin K, cinnacassin L, cinnacassin M, cinnacassin N và cinnacassin O.

Lacton

Vào năm 2017, cinnamomulactone, được phân lập từ cành của Quế, được phát hiện có tác dụng chống lại ma trận metalloproteinase (MMP). Sau đó, 5R-metyl-3-heptatriacontyl-2 (5H) -furanone, cinncassin A2, cinncassin A3, cinncassin A4, cinncassin A5 , cinncassin A6, cinncassin A7 và cinncassin A được tìm thấy từ cành của Quế.

Các hợp chất khác

Ngoài những hợp chất chính được đề cập ở trên, một số hợp chất hóa học khác được tìm thấy từ Quế, bao gồm benzyl benzoat, 2-hydroxybenzaldehyde, 3-phenylpropanol, 2,2,4, 6,6-pentametylheptan, 2,5,9-trimetyldecan , 2-etyl-5-propylphenol , rượu 3,4-đimetoxyphenetyl , 2,5-đimetylundecan, benzaldehyde, phenylethyl alcohol, 2-methoxyphenylacetone, benzenepropanal, acetophenone, 1 , 3-đimetylbenzen, styren, 2,2,4-trimetyl-1,3-pentanediol, decanal, 2,6,10-trimetyldodecan, epicatechin - (4β → 8) -epicatechin- (4β → 8) -epicatechin, rosavin, coumarin, dihydromelilotoside, methyl dihydromelilotoside, evofolin B, cinnamomoside A , cinncassin C và cinncassin