Đơn vị:

Thẻ ATM là gì? Điều kiện làm thẻ ATM mới nhất 2023

Thẻ ATM là gì?

Căn cứ quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì có thể hiểu thẻ ATM (hay thẻ ngân hàng) là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.

Thẻ ATM bao gồm các loại thẻ cơ bản là thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước, cụ thể:

- Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.

- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

- Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).

Thẻ ATM là gì? Điều kiện làm thẻ ATM mới nhất 2023

Thẻ ATM là gì? Điều kiện làm thẻ ATM mới nhất 2023 (Hình từ internet)

Điều kiện làm thẻ ATM mới nhất 2023

(1) Điều kiện làm thẻ ATM đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được làm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được làm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

(2) Điều kiện làm thẻ ATM đối với chủ thẻ chính là tổ chức:

- Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ.

- Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh.

- Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định.

(3) Điều kiện làm thẻ ATM đối với chủ thẻ phụ:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được làm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước dưới hình thức thẻ phụ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được làm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước dưới hình thức thẻ phụ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính.

- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được làm thẻ ghi nợ, thẻ trả trước dưới hình thức thẻ phụ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính.

Lưu ý: Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ nêu tại điểm (1) và điểm (3) nêu trên là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Căn cứ: Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN; Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN; Khoản 5 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN; Khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN

Quy định về phí dịch vụ thẻ ATM

Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí của chủ thẻ. Tổ chức phát hành thẻ thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Tổ chức thanh toán thẻ thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.